Quy hoạch vùng biên giới Việt Nam – Lào

Vùng biên giới Việt Lào có vị trí chiến lược trong an ninh quốc phòng , phát triển kinh tế. Nhiệm vụ quy hoạch vùng biên giới được nhà nước vô cùng lưu ý quan tâm.

Phê duyệt quy hoạch vùng biên giới Việt Nam – Lào

Quy hoạch vùng biên giới Việt Nam – Lào  ( đoạn từ tỉnh Điện Biên đến Kon Tum ) với những nội dung chính như sau :

Phạm vi nghiên cứu quy hoạch vùng biên giới

Các tỉnh biên giới Việt Lào bao gồm : Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum, có tổng diện tích đất tự nhiên là 95.240,85 km2, có ranh giới tiếp giáp các tỉnh như sau:

  • Phía Đông giáp biển Đông và tỉnh Quảng Ngãi.
  • Phía Tây giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
  • Phía Nam giáp tỉnh Gia Lai.
  • Phía Bắc giáp các tỉnh Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ, Hoà Bình, Ninh Bình.
Đường biên giới Việt Lào

Bản đồ các tỉnh đường biên giới Việt Lào

Tính chất của vùng biên giới Việt Lào

Vùng biên giới Việt Lào có tính chất rất quan trọng :

  • Có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về an ninh quốc phòng đối với cả nước.
  • Cửa ngõ giao lưu phát triển kinh tế đối ngoại (dịch vụ, thương mại cửa khẩu) của khu vực phía Đông và Tây của cả nước.
  • Vùng phát triển lâm nghiệp, bảo vệ rừng đầu nguồn và đa dạng sinh học.Vùng phát triển công nghiệp chế biến, khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, nông nghiệp.
  • Vùng phát triển các công trình thủy điện, thủy lợi quan trọng.
  • Vùng du lịch văn hoá, lịch sử, sinh thái, nghỉ dưỡng cấp quốc gia và quốc tế.

Định hướng phát triển không gian vùng biên giới Việt Nam – Lào

Khung phát triển vùng biên giới

– Hệ thống hành lang kinh tế chiến lược quốc gia và quốc tế là: trục Bắc Nam (quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh) và 11 trục hành lang kinh tế Đông Tây gồm các quốc lộ 6, quốc lộ 217, quốc lộ 7, quốc lộ 8, quốc lộ 9, quốc lộ 12A, quốc lộ 49, quốc lộ 14 (14D + 14B) và quốc lộ 40, trong đó:

  • Trục hành lang chính có vai trò chủ đạo phát triển đô thị và công nghiệp, vận tải, thương mại – du lịch là trục quốc lộ 1A; trục hành lang có vai trò phát triển đô thị, dịch vụ vận tải, thương mại – du lịch, công nghiệp, vùng nguyên liệu là trục kinh tế quốc gia và quốc tế Đông – Tây (quốc lộ 7, quốc lộ 8, quốc lộ 9, quốc lộ 12, quốc lộ 14B);
  • Trục hành lang thứ cấp là: trục hành lang quốc gia và vùng (quốc lộ 6, quốc lộ 279, quốc lộ 24, quốc lộ 49) phát triển đô thị, công nghiệp – du lịch – nông lâm nghiệp.

– Hệ thống đường bảo vệ an ninh, quốc phòng và phục vụ phát triển kinh tế: gồm đường hành lang biên giới, đường ra biên giới và đường tuần tra biên giới trong đó đường hành lang biên giới có vai trò chủ đạo liên kết toàn bộ hệ thống. Trên trục hành lang biên giới phát triển các đô thị nhỏ, vùng nông – lâm – nghiệp, công nghiệp chế biến quy mô nhỏ.

Phân vùng tổ chức không gian vùng biên giới

Vùng núi Tây Bắc

Gồm hai tỉnh Điện Biên và Sơn La: chức năng chính của vùng là bảo vệ an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh thái, trồng rừng và phát triển rừng, khai thác nguồn lợi từ rừng, vùng phát triển thủy lợi, thủy điện. Phát triển các vùng sản xuất tập trung chuyên canh (chè, cà phê, bò sữa, bò thịt, hoa quả, thực phẩm), vùng nông nghiệp công nghệ cao chăn nuôi đại gia súc.

Phát triển các ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, cơ khí sửa chữa, bột giấy; du lịch văn hoá lịch sử và sinh thái. Phát triển dịch vụ thương mại – du lịch gắn với cửa khẩu; xây dựng các đô thị vừa và nhỏ thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn.

Vùng núi cao phía Tây

Các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam: chức năng chủ yếu là vùng bảo vệ môi trường quốc gia, bảo vệ an ninh, quốc phòng biên giới phía Tây, vùng phát triển và khoanh nuôi rừng, trồng cây nguyên liệu, dược liệu, cây công nghiệp dài ngày; dịch vụ thương mại cửa khẩu, du lịch sinh thái – lịch sử – văn hoá. Vùng phát triển thủy điện – thủy lợi.

Cửa ngõ giao lưu quốc tế phía Tây của đất nước. Phát triển đô thị quy mô vừa và nhỏ, khu kinh tế thương mại cửa khẩu gắn với các cửa khẩu quốc gia và quốc tế.

Vùng trung du gò đồi

Các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam: chức năng của vùng là công nghiệp chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản, vùng trồng cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày để cung cấp nguyên liệu cho phát triển công nghiệp trong nước và xuất khẩu, chăn nuôi đại gia súc; vùng phát triển đô thị trung bình và nhỏ

Vùng đồng bằng ven biển

Các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam: chức năng chủ yếu là vùng động lực phát triển kinh tế với mũi nhọn là các ngành công nghiệp, dịch vụ, vùng phát triển các đô thị lớn cấp trung tâm vùng, tiểu vùng (thành phố: Thanh Hoá, Vinh, Hà Tĩnh, Đồng Hới, Đông Hà, Huế, Tam Kỳ).

Khu vực phía Tây tỉnh Kon Tum

Có chức năng bảo vệ, tu bổ, khoanh nuôi rừng đi với phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản (cao su, cà phê, tinh bột sắn); trồng cây công nghiệp, nông nghiệp, chăn nuôi đàn đại gia súc.

Phát triển đô thị trung bình và nhỏ gắn với cụm công nghiệp dọc trục đường giao thông chính (đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 40, quốc lộ 24), xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y để phát triển kinh tế.

Quy hoạch xây dựng đường biên giới Việt Lào

Định hướng phát triển đô thị vùng biên giới

  • Vùng trung du gò đồi các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam: tổng số đô thị trong vùng đến năm 2020 là 39 đô thị, trong đó có 1 đô thị loại III; 8 đô thị loại IV; 30 đô thị loại V.
  • Vùng phía Tây Bắc (tỉnh Điện Biên và Sơn La): tổng số đô thị là 30, thành phố Điện Biên Phủ và Sơn La trở thành đô thị loại II có vai trò động lực và là đô thị trung tâm vùng.
  • Khu vực phía Tây (tỉnh Kon Tum): tổng số đô thị là 16, trong đó thành phố Kon Tum là đô thị loại II; động lực thúc đẩy phát triển vùng Tây Nguyên là Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y; thành phố Kon Tum (đô thị động lực vùng tỉnh).

Các hành lang phát triển kinh tế kỹ thuật vùng biên giới

  • Hành lang phát triển kinh tế và đô thị hoá dọc hai bên quốc lộ 1A và tuyến đường ven biển có chức năng là trục phát triển kinh tế chủ đạo của vùng, bao gồm phát triển đô thị, các khu công nghiệp lớn, khu kinh tế tổng hợp (Nghi Sơn, Đông Nam Nghệ An, Vũng Áng, Hòn La, Chân Mây, Chu Lai), cảng biển (Nghi Sơn, Cửa Lò, Vũng Áng, Hòn La, Chân Mây), sân bay quốc tế và nội địa (Vinh, Đồng Hới, Phú Bài, Chu Lai).
  • Hành lang phát triển kinh tế và đô thị hoá dọc đường cao tốc mới và đường Hồ Chí Minh có chức năng chủ yếu là phát triển kinh tế vùng phía Tây, hỗ trợ và chuyển dịch đầu tư công nghiệp và đô thị từ vùng đồng bằng ven biển. Trên tuyến bố trí các đô thị động lực của vùng trung du và miền núi, các khu công nghiệp quy mô vừa (chủ yếu công nghiệp chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, hoá chất, phân bón, giấy…).
  • Hành lang phát triển kinh tế và đô thị hoá dọc hai bên quốc lộ 6, quốc lộ 279 có chức năng là trục phát triển kinh tế chủ đạo của vùng Tây Bắc.
  • Hành lang phát triển kinh tế và đô thị hoá dọc hai bên quốc lộ 217, quốc lộ 7, quốc lộ 8, quốc lộ 9; quốc lộ 40, đường Hồ Chí Minh: có chức năng chính là trục phát triển dịch vụ thương mại – vận tải – du lịch, phát triển khu công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, vùng nguyên liệu cây công nghiệp dài ngày.
  • Hành lang kinh tế quốc phòng: chức năng chủ yếu là kết hợp bảo vệ an ninh, quốc phòng và phát triển kinh tế. Dọc tuyến sẽ hình thành hệ thống đô thị nhỏ, các trung tâm cụm xã cung cấp dịch vụ cho vùng nông thôn, xây dựng các khu kinh tế quốc phòng.

Quy hoạch giao thông vùng biên giới Việt Lào

Đường bộ

  • Đầu tư nâng cấp các trục tuyến quốc lộ, hệ thống trục đường theo hướng Bắc – Nam gồm quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, đường cao tốc Bắc – Nam, đường Đông Trường Sơn.
  • Hệ thống trục Đông – Tây: quốc lộ 217, quốc lộ 7, quốc lộ 48, quốc lộ 8, quốc lộ 8 nằm trong hệ thống đường xuyên Á với Lào, quốc lộ 12A, quốc lộ 9, quốc lộ 14B, quốc lộ 14D, quốc lộ 14B, quốc lộ 24, quốc lộ 6, quốc lộ 37, quốc lộ 279, quốc lộ 43, quốc lộ 32B, quốc lộ 4G.
  • Xây dựng hệ thống đường hành lang biên giới, đường tuần tra biên giới phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng vùng ven biên giới.
  • Xây dựng hệ thống đường ven biển phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng vùng ven biển.

Đường sắt

  • Cải tạo nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội – thành phố Hồ Chí Minh đạt tiêu chuẩn đường sắt xuyên Á. Xây dựng mới một số tuyến đường sắt liên kết với hệ thống đường sắt thành mạng lưới đường sắt hoàn chỉnh kết nối hợp lý với mạng lưới đường bộ quốc gia và hệ thống cảng biển.
  • Nghiên cứu dự án xây dựng tuyến đường sắt cao tốc vận tải hành khách xuyên Việt khổ 1,435 m, xây dựng các đường nhánh vào các hệ thống cảng biển chính, tới các khu vực phát triển trong vùng.

Đường biển

  • Nâng cấp hệ thống cảng biển: Nghi Sơn, Cửa Lò, Vũng Áng, Hòn La, Cửa Việt, Chân Mây, Kỳ Hà.

Đường thuỷ

  • Cải tạo, nâng cấp hệ thống đường thủy nội địa bảo đảm khai thác vận tải thủy cho các địa phương.

Hàng không

  • Nâng cấp sân bay Phú Bài đạt tiêu chuẩn sân bay quốc tế.
  • Nâng cấp, cải tạo các sân bay Vinh, sân bay Đồng Hới đạt cấp 4C; sân bay Chu Lai nâng cấp thành sân bay quốc tế đạt cấp 4E.
  • Nâng cấp các sân bay vùng biên giới phục vụ phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh quốc phòng: sân bay Điện Biên Phủ tiếp tục nâng cấp đạt cấp 3C phục vụ bay nội địa và có các hoạt động bay quốc tế. Nâng cấp, cải tạo sân bay Nà Sản đạt cấp 4C phục vụ nội địa.

Xây dựng các tuyến đường hành lang biên giới và các xã giáp biên

Xây dựng hệ thống đường hành lang biên giới và đường đến các cụm trung tâm xã giáp biên, gồm:

Đường hành lang biên giới

Tuyến hành lang biên giới đoạn qua vùng biên giới Việt – Lào được xây dựng theo tiêu chuẩn đường cấp VI miền núi. Theo đó hướng tuyến sẽ đi song song với đường biên giới và cách từ 5 – 30 km.

Đối với các tuyến đường hành lang biên giới là các quốc lộ, tỉnh lộ thì quy mô của các tuyến đường tuần thủ theo Quy hoạch phát triển ngành Giao thông vận tải đường bộ và dự báo lưu lượng xe trên các tuyến đó.

Đường tuần tra và đường ra biên giới

Thông tuyến đường tuần tra biên giới, đồng thời cải tạo các đoạn đường dân sinh hiện có đảm bảo lưu thông xe cơ giới, bố trí hệ thống rãnh dọc thoát nước, kè đá giữ đất tại các điểm có sạt lở.

Những đoạn có địa hình thuận lợi có thể làm được đường ôtô thì làm theo tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn. Đối với khu vực có địa hình đặc biệt khó khăn có thể xây dựng đường đi bộ, đường đất cho bộ đội biên phòng đi lại tuần tra đường biên, bảo đảm cho tuyến được liên hoàn.

Các tuyến đường ra biên giới

Xây dựng toàn bộ đường tuần tra dọc biên giới và từ mỗi đồn biên phòng xây dựng đường ra biên giới.

Hoàn thành nâng cấp, xây dựng các tuyến đường nhánh nối từ đường vành đai biên giới đến các đồn biên phòng và các chốt trọng điểm, khu dân cư. Xây dựng toàn bộ các đường xương cá ra các cột mốc biên giới và xây dựng thêm các đường từ đồn biên phòng ra biên giới.

Đối với các đường ra biên giới là các quốc lộ, tỉnh lộ thì quy mô của các tuyến đường này tuân thủ theo Quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải đường bộ. Đối với các đường ra biên giới còn lại thì quy mô dự kiến là đường cấp V miền núi.

Định hướng phát triển không gian khu vực giáp biên giới

Khung phát triển khu vực giáp biên giới

Khung phát triển chính của khu vực giáp biên giới là các hệ thống đường giao thông chiến lược quốc gia: đường hành lang biên giới, các trục đường quốc lộ theo hướng Đông Tây (quốc lộ 6, quốc lộ 279, quốc lộ 217, quốc lộ 7, quốc lộ 8A, quốc lộ 9, quốc lộ 21A, quốc lộ 14B, quốc lộ 14D, quốc lộ 40, quốc lộ 24), liên kết khu vực giáp biên giới với vùng biển phía Đông theo hướng Đông Tây, các nước ASEAN về phía Tây, và các đô thị cửa khẩu, khu kinh tế cửa khẩu gắn với các cửa khẩu quốc gia, quốc tế.

Khung phát triển thứ cấp dựa trên các trục giao thông liên tỉnh, liên huyện, liên xã, liên đô thị kết nối đến các trục giao thông chiến lược chính gắn kết các đô thị trong vùng, gắn đô thị với vùng nông thôn.

Hệ thống bảo vệ an ninh khu vực biên giới bao gồm các đường hành lang biên giới, đường tuần tra biên giới và đường ra biên giới. Trên hệ thống đường này là đồn biên phòng gắn với thôn bản, các đô thị, thị tứ và trung tâm cụm xã, các khu kinh tế quốc phòng, các cửa khẩu vừa phát triển kinh tế – xã hội, vừa bảo vệ an ninh, quốc phòng và bảo vệ rừng, môi trường thiên nhiên.

Phát triển hệ thống đô thị khu vực giáp biên giới

Hệ thống đô thị động lực cấp 1

  • Phía Tây Bắc là thành phố Điện Biên Phủ (tỉnh Điện Biên); thị xã Mộc Châu, thị xã Sông Mã (tỉnh Sơn La).
  • Khu vực phía Tây các tỉnh miền Trung là: thị xã Con Cuông (tỉnh Nghệ An), thành phố Lao Bảo (tỉnh Quảng Trị), thị xã Khâm Đức (tỉnh Quảng Nam).
  • Khu vực tỉnh Kon Tum là thành phố cửa khẩu Bờ Y (tỉnh Kon Tum); các đô thị này có chức năng là trung tâm kinh tế tổng hợp (văn hoá, dịch vụ thương mại cửa khẩu, dịch vụ du lịch, bưu chính, ngân hàng, dịch vụ vận tải, công nghiệp, giáo dục – đào tạo, y tế, hướng nghiệp dạy nghề)… thúc đẩy phát triển kinh tế vùng biên giới.

Hệ thống đô thị động lực cấp 2

Bao gồm thị trấn Mường Nhé, Mường Chà, Pú Tửu (tỉnh Điện Biên); thị trấn Mai Sơn, Sốp Cộp, Yên Châu (tỉnh Sơn La); thị trấn Quan Sơn, Mường Lát (tỉnh Thanh Hóa); thị trấn Mường Xén, Hòa Bình, Kim Sơn (tỉnh Nghệ An); thị xã Hương Sơn, thị trấn Vũ Quang, Tây Sơn (tỉnh Hà Tĩnh); thị trấn Quy Đạt (tỉnh Quảng Bình); thành phố Lao Bảo (tỉnh Quảng Trị); thị trấn A Lưới (tỉnh Thừa Thiên Huế); thị trấn Tây Giang (tỉnh Quảng Nam); thị trấn Đăk Glêi, Sa Thầy (tỉnh Kon Tum).

Các đô thị này có chức năng là trung tâm kinh tế văn hoá, dịch vụ thương mại cửa khẩu, trung tâm bưu chính, ngân hàng, phát triển nông nghiệp – nông thôn, dịch vụ nông – lâm – công nghiệp, chăm sóc y tế, giáo dục, hướng nghiệp dạy nghề, trường dân tộc nội trú, trung tâm công nghiệp, dịch vụ vận tải, chợ đầu mối thu mua nông – lâm – sản… thúc đẩy phát triển kinh tế cho các tiểu vùng.

Các đô thị động lực cấp 3

Gồm thị trấn Apachải (tỉnh Điện Biên), Lóong Luông, Chiềng Khương, Mường Lầm (tỉnh Sơn La); thị trấn Tén Tần (tỉnh Thanh Hoá); thị trấn Thanh Thủy, Nậm Cắn (tỉnh Nghệ An); thị trấn Tà Rụt (tỉnh Quảng Trị); thị trấn Ađớt (tỉnh Thừa Thiên Huế); thị trấn Chà Vài (tỉnh Quảng Nam).

Phát triển xây dựng các khu vực cửa khẩu

Nâng cấp cải tạo và xây dựng mới hệ thống giao thông lên cửa khẩu và cơ sở vật chất cho 34 cửa khẩu, nâng cấp 2 cửa khẩu từ quốc gia lên cửa khẩu quốc tế là cửa khẩu Lóong Sập và Nam Giang; 4 cửa khẩu phụ lên cửa khẩu quốc gia là Lạnh Bánh, Tén Tần, Thanh Thủy, Thông Thụ; mở mới 7 cửa khẩu phụ là Mường Lèo, Nà Khi, Sắng, Kham, Táo, Khang, N9.

Hình thành các khu kinh tế cửa khẩu:

  • Khu kinh tế cửa khẩu Điện Biên gắn với cửa khẩu quốc tế Tây Trang (tỉnh Điện Biên).
  • Khu kinh tế cửa khẩu Lóong Sập gắn với cửa khẩu quốc tế Lóong Sập (tỉnh Sơn La).
  • Khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo gắn với cửa khẩu quốc tế Na Mèo (tỉnh Thanh Hoá).
  • Khu kinh tế cửa khẩu Nậm Cắn gắn với cửa khẩu quốc tế Nậm Cắn (tỉnh Nghệ An).
  • Khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo gắn với cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (tỉnh Hà Tĩnh).
  • Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo gắn với cửa khẩu quốc tế Cha Lo (tỉnh Quảng Bình).
  • Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo gắn với cửa khẩu quốc tế Lao Bảo (tỉnh Quảng Trị).
  • Khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang gắn với cửa khẩu quốc gia Nam Giang (tỉnh Quảng Nam).
  • Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (tỉnh Kon Tum).
  • Khu kinh tế cửa khẩu Ađớt (tỉnh Thừa Thiên Huế) để làm động lực thúc đẩy đồng đều sự phát triển kinh tế cho các vùng dọc theo biên giới.

Phát triển khu cư dân nông thôn khu vực giáp biên giới Việt Lào

Ngoài dân cư hiện có, thực hiện chương trình đưa dân ra sát vùng biên giới, cụ thể đối với các tỉnh:

  • Tỉnh Điện Biên thực hiện di dân lòng hồ thủy điện Sơn La đến tái định cư các khu vực xã giáp biên giới thuộc huyện Mường Nhé, Mường Chà, Điện Biên. Xây dựng Khu kinh tế quốc phòng Mường Nhé và Mường Chà.
  • Tỉnh Sơn La di dân tái định cư lòng hồ thủy điện Sơn La ra khu vực biên giới huyện Sốp Cộp, Mộc Châu, Yên Châu. Hình thành Khu kinh tế quốc phòng sông Mã.
  • Tỉnh Thanh Hoá di dân nội vùng ra biên giới, ổn định dân cư và sắp xếp lại 15 xã biên giới, hình thành Khu kinh tế quốc phòng Mường Lát.
  • Tỉnh Nghệ An: thực hiện tái định cư cho số hộ dân di dời do xây dựng thủy điện Bản Lả. Xây dựng Khu kinh tế quốc phòng Kỳ Sơn, mô hình kinh tế hình thành các tổng đội thanh niên xung phong, các trang trại kinh tế gia đình.
  • Các tỉnh: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam thực hiện di dân nội tỉnh, ổn định dân cư, xây dựng mô hình kinh tế trang trại nông lâm nghiệp, lập làng thanh niên lập nghiệp phát triển kinh tế lâm nghiệp, hình thành các Khu kinh tế quốc phòng Khe Sanh (tỉnh Quảng Trị), A So – A Lưới (tỉnh Thừa Thiên Huế).
  • Tỉnh Kon Tum, thực hiện di dân kinh tế mới từ các tỉnh phía Bắc vào huyện Sa Thầy, Đăk Glâi với số lượng lớn (khoảng 3 vạn dân) để phát triển kinh tế và giữ đất vùng biên giới. Hình thành Khu kinh tế quốc phòng Mô Rây.

Xem thêm : Quy hoạch vùng Tây Nguyên

Từ khóa: , , ,