Mấu đơn tranh chấp đất đai và phương án giải quyết khi có tranh chấp

Đất đai có thể nói là một trong những tài sản lớn nhất của mỗi người. Ai cũng mong muốn có cho mình một mảnh đất riêng mang tên mình. Nhưng cũng vì nhiều lý do mà xảy ra nhiều tranh chấp liên quan tới loại tài sản này. Dưới đây là một số thông tin về tranh chấp đất đai và quy trình giải quyết tranh chấp đất đai theo luật đất đai hiện hành.

Tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai là gì ?

Tranh chấp đất đai là những tranh chấp liên quan tới đất đai bao gồm những tranh chấp như tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp về ranh giới đất, tranh chấp quyền thừa kế đất, tranh chấp tài sản gắn liền với đất, tranh chấp về mục đích sử dụng đất….

Các tình huống tranh chấp đất đai

Tranh chấp về quyền dùng đất

Mâu thuẫn tranh chấp đất đai về quyền sử dụng đất là các mâu thuẫn giữa các bên với nhau về việc ai  quyền sử dụng hợp pháp đối với 1 mảnh đất nào đó?

Trong dạng mâu thuẫn này, thường gặp những tranh chấp về chỉ giới đất; mâu thuẫn về quyền tiêu dùng đất, tài sản gắn liền sở hữu đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; mâu thuẫn đòi lại đất (đất đã cho người khác mượn dùng mà không trả lại, hoặc mâu thuẫn giữa người đi làm vùng kinh tế mới); mâu thuẫn về quyền sử dụng đất mang liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính.

Tranh chấp mua bán đất đai

Dạng mâu thuẫn này thường xảy ra trong những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất như mâu thuẫn về quyền và phận sự trong hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc các mâu thuẫn can hệ đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng, tương trợ, tái định cư lúc nhà nước thu hồi đất…

Những tranh chấp về quyền dùng đất

Đây là dạng mâu thuẫn ít gặp hơn, những tranh chấp này can hệ tới việc xác định mục đích dùng đất là gì?Thông thường các tranh chấp này  cơ sở vật chất để giải quyết vì trong công đoạn phân bổ đất đai cho những chủ thể dùng, Nhà nước đã xác định mục đích sử dụng đất duyệt quy hoạch dùng đất. tranh chấp cốt yếu do người dùng đất sử dụng sai mục đích so với lúc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

Luật Đất đai hiện hành quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai phải thông qua hòa giải ở cơ sở

Căn cứ theo Điều 88 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

  • Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
  • Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
  • Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

  • Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
  • Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

  • Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác
  • Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.”

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai

Luật tranh chấp đất đai quy định hòa giải tranh chấp như sau

Điều 202 của luật đất đai –  Hòa giải tranh chấp đất đai

  1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

  2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

  3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

  4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

  5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Mẫu đơn tranh chấp đất đai

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

Ngày …tháng….năm

ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Kính gửi: UBND xã (phường, thị trấn) ……………

Tên tôi là :……………..Sinh năm :………

CMND số:………………Ngày cấp:……….

Hộ khẩu thường trú:……………

Địa chỉ nơi ở:………………….

Tôi viết đơn này đề nghị quý cơ quan hòa giải tranh chấp đất đai giữa gia đình tôi với gia đình ông (bà): ……………Địa chỉ tại:…………….

Nội dung vụ việc như sau:

Gia đình tôi có thửa đất tại thôn……..xã……..được cấp giấy chứng nhận QSDĐ ngày….tháng….năm…..tờ số…..tại thửa……diện tích…..Tôi đã sử dụng thửa đất từ năm …..đến  nay. Trước phần đất nhà tôi là rãnh nước chung với nhà ông/bà…….Rãnh nước này đã có từ trước nhưng không thuộc quyền sở hữu của ai mà là rãnh nước chung. Hiện nay, tôi đang tiến hành thi công xây dựng nhà ở. Phần mái tầng trên tôi có xây ban công lùi ra phía rãnh nước thì gia đình nhà ông/ bà có xảy ra tranh chấp với gia đình tôi và cho rằng phần rãnh nước này là của họ.

Đến nay, các bên không thể thương lượng, hòa giải được với nhau để giải quyết vụ việc tranh chấp đất đai nêu trên. Vì vậy, tôi làm đơn này đề nghị UBND xã …….tổ chức hòa giải tranh chấp đất giữa gia đình tôi với gia đình ông/ bà …..trú tại……..để giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp nêu trên.

Cụ thể:

  • Yêu cầu UBND xã tiến hành đo đạc lại ranh giới thửa đất để xác định phần đất của các bên.
  • Gia đình tôi đề nghị tiếp tục xây dựng công trình nhà ở vì lý do………………………

Kính mong quý cơ quan sớm xem xét giải quyết.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người làm đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Tài liệu gửi kèm:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • ……………………..

Trên đây là một số nội dung về giải quyết tranh chấp đất đai, nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ các cấp có thẩm quyền hoặc các đơn vị luật để nhờ tư vấn giải quyết tranh chấp chính xác nhất.

 

Xem thêm : Cách tính diện tích thông thủy căn hộ chung cư

 

 

Từ khóa: , , ,